1. Tác giả: Trần Văn Sỹ, Nguyễn Văn Chương, Trần Hữu Yết, Nguyễn Văn Long, Nguyễn Hữu
Hỷ, Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Nông nghiệp Hưng Lộc thuộc Viện Khoa học Kỹ
thuật Nông nghiệp miền Nam.
2. Những đặc điểm chính
- TGST: 90 – 95 ngày.
-
Cao cây:
50 – 60 cm, thuộc nhóm Spanish.
-
Số
cành cấp 1: 4 - 6 cành
-
Tổng
số quả/cây: 30 – 45 quả.
-
Tỷ lệ
trái 3 hạt: 60 – 70%.
-
P 100
hạt: 43 – 47 g.
-
Vỏ
trái có gân, mỏ quả thẳng cong, màu hạt trắng hồng.
-
Tỷ lệ
nhân 68 – 72 %.
-
Kháng
bệnh rỉ sắt, đốm lá trung bình (cấp 4-6).
-
Năng suất
đạt 2,0 – 2,5 tấn/ha trong vụ Hè Thu và Thu Đông, đạt 2,5 – 3,5 tấn/ha
trong vụ Đông Xuân và Xuân Hè.
-
Giống
thích hợp canh tác cho vùng Đông Nam bộ, Tây Nguyên và Đồng bằng
sông Cửu Long.
3. Kỹ thuật canh tác
- Thời vụ: Giống lạc GV10 có thể trồng 3 vụ trong điều
kiện sinh thái ở các tỉnh phía Nam.
- Mật độ khoảng cách
gieo: Trên đất đỏ gieo 35 cm x 20 cm x 2 hạt /hốc, trên đất xám gieo 30cm x 20
cm x 2 hạt/ hốc.
- Phân bón cho 1 ha : 60 kg- 80N + 80 P2O5 + 60 K2O
+ 300 kg vôi. Bón lót trước gieo trồng: toàn bộ lân, thúc lần 1: 10
–12 ngày sau mọc ½ N + ½ K2O, thúc lần 2: 20 –
22 ngày sau mọc ½ N + ½ K2O. Không nên xới xáo, làm cỏ sau giai đoạn ra hoa.
- Trồng xen: có thể trồng xen với sắn, ngô, cây công nghiệp trong giai
đoạn kiến thiết cơ bản.
- Thường
xuyên xới xáo để đất tơi xốp, trên đất thấp phải lên luống rộng 1,2- 1,5 m cao
20- 25 cm, để có điều kiện thoát nước khi mưa lớn. Gíông GV10 có vỏ tương đối
dày, hạt lớn nên có thể khai thác dầu thực vật và sử dụng tươi qua luộc, nấu.